Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp canxi cacbonat đã phải đối mặt với sự cạnh tranh nội bộ gay gắt, được đánh dấu bằng cuộc chiến giá cả khốc liệt. Do đó, mô hình phát triển sản phẩm canxi cacbonat đã dần chuyển sang các chiến lược thúc đẩy đổi mới.
Đồng thời, các sản phẩm có giá trị gia tăng cao có lợi thế rõ ràng trong cạnh tranh thị trường. Chẳng hạn như canxi cacbonat biến tính, canxi cacbonat nặng siêu mịn (kích thước hạt ≤ 5μm), canxi cacbonat nano, canxi cacbonat cho kem đánh răng, canxi cacbonat cấp thực phẩm, canxi cacbonat cho thuốc, canxi cacbonat cho giấy thuốc lá và canxi cacbonat cho màng thở. Chúng đã trở thành động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của quy mô ngành.
1. Canxi cacbonat biến tính
Biến tính bề mặt là một phương tiện quan trọng để cải thiện hiệu suất ứng dụng của các sản phẩm canxi cacbonat. Nó cải thiện khả năng ứng dụng, mở rộng thị trường và liều lượng. Canxi cacbonat được xử lý bằng chất biến tính bề mặt (chất kết dính, axit stearic, muối vô cơ, v.v.) đã được cải thiện sự phân tán và khả năng tương thích, cải thiện đáng kể hiệu quả sử dụng, trải nghiệm người dùng tốt và giá sản phẩm tăng tự nhiên.
Canxi cacbonat không biến tính bề mặt chỉ có thể được sử dụng làm vật liệu trám truyền thống, và các lĩnh vực ứng dụng và liều lượng của nó sẽ phải tuân theo một số hạn chế nhất định. Thông qua biến tính bề mặt, canxi cacbonat trở thành chất biến tính đa chức năng. Trong tương lai, chức năng hóa và chuyên môn hóa sẽ trở thành xu hướng chính trong sự phát triển của canxi cacbonat, và nhu cầu thị trường đối với các loại canxi cacbonat đặc biệt biến tính bề mặt khác nhau sẽ ngày càng tăng.
2. Canxi cacbonat nặng siêu mịn (kích thước hạt ≤5μm)
Siêu mịn là một cách quan trọng để cải thiện chất lượng canxi cacbonat. Ví dụ, nếu kích thước hạt canxi cacbonat đạt 2500 lưới hoặc 5000 lưới, ứng dụng của nó trong nhựa đã có bước đột phá. Với nhu cầu thị trường về bột siêu mịn tăng lên và yêu cầu về chất lượng được cải thiện, tỷ lệ canxi cacbonat nặng siêu mịn trong tổng sản lượng tiếp tục tăng.
“Hướng dẫn điều chỉnh cơ cấu công nghiệp (Phiên bản 2024)” lần đầu tiên đưa canxi cacbonat nặng siêu mịn (kích thước hạt ≤5μm) vào danh mục khuyến khích, đồng thời làm rõ hướng phát triển các sản phẩm canxi cacbonat nặng.
3. Nano canxi cacbonat
Kích thước hạt của nano canxi cacbonat nằm trong khoảng từ 1 đến 100nm. Nó bao gồm canxi cacbonat siêu mịn (kích thước hạt 20-100nm) và canxi cacbonat siêu mịn (kích thước hạt 1-20nm).
“Hướng dẫn điều chỉnh cơ cấu công nghiệp (Phiên bản 2024)” lần đầu tiên nêu rõ rằng canxi cacbonat có kích thước hạt 100 nanomet trở xuống sẽ không còn bị hạn chế nữa.
So với canxi cacbonat thông thường, nano canxi cacbonat có những ưu điểm rõ ràng về khả năng gia cường, khả năng phân tán, khả năng chịu nhiệt và độ ổn định kích thước. Chúng tôi sử dụng rộng rãi trong cao su, nhựa, sản xuất giấy, lớp phủ, mực, chất bịt kín, chất bôi trơn, bê tông, thực phẩm, thuốc, gốm sứ, pin lithium và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hiện nay, rất ít canxi cacbonat nano được sản xuất tại Trung Quốc thực sự đạt tiêu chuẩn nanomet. Các sản phẩm thường chứa cả hạt nano và hạt micron, và hình thái tinh thể thường trộn lẫn với nhau.
4. Canxi cacbonat cho kem đánh răng
Chất mài mòn là thành phần thiết yếu trong công thức kem đánh răng. Các chất mài mòn kem đánh răng thường dùng bao gồm silica ngậm nước (silicon dioxide), canxi hydro phosphat, canxi cacbonat, nhôm oxit ngậm nước, v.v.
Kem đánh răng có canxi cacbonat làm chất mài mòn hiện chiếm khoảng 50% trong tổng doanh số kem đánh răng bán ra tại Trung Quốc. Chúng tôi thấy canxi cacbonat rẻ và dễ kiếm vì nguyên liệu thô như đá vôi hoặc canxit rất dồi dào. Chúng tôi sử dụng rộng rãi trong kem đánh răng trung bình và thấp.
Theo thống kê, sản lượng canxi cacbonat dùng làm kem đánh răng của cả nước ổn định ở mức khoảng 100.000 tấn/năm, trong đó canxi cacbonat nặng chiếm khoảng 70%, canxi cacbonat nhẹ chiếm khoảng 30%; lượng xuất khẩu khoảng 10.000 tấn/năm, thu về 30 triệu nhân dân tệ ngoại tệ.
Dựa trên dân số 1,4 tỷ người của đất nước tôi, mức tiêu thụ kem đánh răng trung bình hàng năm của mỗi người là khoảng 4 tuýp (400g), và tổng nhu cầu về kem đánh răng là khoảng 560.000 tấn/năm. Nếu chúng ta thêm chất mài mòn 50%, chúng ta sẽ cần 280.000 tấn chất mài mòn mỗi năm. Nếu kem đánh răng sử dụng canxi cacbonat làm chất mài mòn chiếm 50%, thì quy mô thị trường tiềm năng cho canxi cacbonat cấp kem đánh răng là khoảng 140.000 tấn mỗi năm.
5. Canxi cacbonat cấp thực phẩm
Trong ngành công nghiệp thực phẩm, chúng ta có thể sử dụng canxi cacbonat nặng như một tác nhân kiềm, chất bổ sung dinh dưỡng, chất điều chỉnh bột, chất bảo dưỡng, chất dinh dưỡng cho nấm men, chất chống vón cục, chất làm lỏng, chất bổ trợ kẹo cao su và chất điều chỉnh, trong số những chất khác. Chúng ta cũng có thể thêm nó vào thực phẩm bổ sung canxi, chất nền kẹo cao su, chất tạo bọt, sản phẩm bột mì, bữa sáng ngũ cốc, bánh quy, sản phẩm từ sữa, viên nang mềm và các sản phẩm khác. Nó thậm chí còn là nguyên liệu phản ứng lý tưởng cho canxi citrate cấp p dược phẩm có độ tinh khiết cao, canxi lactate, canxi citrate-malate, canxi gluconate và các muối canxi hữu cơ khác.
Nano canxi cacbonat có diện tích bề mặt riêng 30m2/g có thể làm tăng hàm lượng canxi trong đồ uống sữa và ức chế kết tủa. Nano canxi cacbonat dùng trong sản phẩm nước sốt hải sản có thể tạo ra kết cấu nước sốt hải sản, tăng cường độ mạnh của nước sốt, có được hương vị mềm mại và kéo dài thời hạn sử dụng.
6. Canxi cacbonat dùng làm thuốc
Canxi cacbonat thường được dùng làm chất độn cho một số loại thuốc nhất định (như viên nén). Nhờ tác dụng kháng axit, nó có thể trung hòa một phần axit dạ dày sau khi uống để duy trì độ ổn định của thuốc. Chúng tôi cũng thường dùng nó làm chất hấp phụ cho thuốc dầu, khả năng hấp phụ của nó kém hơn một chút so với canxi phosphat. Là một thành phần hoạt tính dược phẩm, nó có thể được sử dụng rộng rãi trong viên nén bổ sung canxi hoặc làm thành viên nén canxi mật độ cao. Chúng tôi cũng có thể dùng nó làm chất độn cho chế phẩm viên nén để tăng hàm lượng dinh dưỡng trong viên nén bổ sung dinh dưỡng. Sau khi tạo hạt canxi cacbonat, chúng tôi thấy thuận tiện hơn cho việc dập và tạo hình chế phẩm bổ sung canxi.
Canxi cacbonat cấp dược phẩm thường được chiết xuất từ đá cẩm thạch tự nhiên, đá vôi, v.v. hoặc được chế biến bằng phương pháp hóa học. Đây là bột tinh thể màu trắng và cực mịn. Sản phẩm viên nang mềm canxi lỏng của Công ty TNHH By-Health là hỗn dịch hạt canxi cacbonat siêu mịn được xử lý đặc biệt. Sản phẩm sử dụng canxi cacbonat nặng 300 lưới với lượng bổ sung là 63,5%.
Ngoài ra, nano canxi cacbonat có khả năng tương thích sinh học và phân hủy sinh học tốt đồng thời có các đặc tính đa hình, hiệu ứng bề mặt và hiệu ứng kích thước nhỏ, khiến nó có tiềm năng ứng dụng lớn trong việc đưa thuốc, sửa chữa mô và cảm biến sinh học.
7. Canxi cacbonat cho giấy thuốc lá
Canxi cacbonat là một trong những nguyên liệu quan trọng để sản xuất giấy thuốc lá. Lượng sử dụng của nó chiếm 40-50% trọng lượng giấy thuốc lá. Và hàm lượng của nó trong giấy thành phẩm là 25%-30%, tức là một phần ba giấy thuốc lá được cấu thành từ canxi cacbonat.
Hiện nay, các nhà sản xuất giấy thuốc lá trong và ngoài nước thường sử dụng canxi cacbonat nhẹ làm phụ gia, việc sử dụng canxi cacbonat nhẹ có hình dạng tinh thể hình hoa cúc kết hợp với tinh thể đơn hình thoi để sản xuất giấy thuốc lá có ưu điểm mà các dạng tinh thể khác không thể sánh kịp.
8. Canxi cacbonat cho màng thoáng khí
Chúng tôi tạo ra màng thoáng khí bằng cách thêm khoảng 50% canxi cacbonat đặc biệt vào chất mang PE hoặc PP để pha trộn, sau đó chúng tôi thực hiện kéo giãn theo hướng theo tỷ lệ nhất định sau khi đùn màng. Chúng tôi sử dụng rộng rãi màng này trong bao bì các sản phẩm y tế và vệ sinh (như màng thuốc, áo choàng phẫu thuật, găng tay y tế, băng vệ sinh cho phụ nữ, tã trẻ em, khăn trải giường dùng một lần và các vật tư y tế lâm sàng khác), bao bì thực phẩm (như màng bọc thực phẩm, màng tổng hợp và túi đóng gói thực phẩm đã nấu chín) và các sản phẩm hàng ngày (như lớp lót quần áo ấm, áo mưa nhẹ dùng một lần), trong số các lĩnh vực khác.
4o
Có hai yếu tố chính trong quá trình sản xuất màng thoáng khí: một là canxi cacbonat và hai là độ co giãn. Các chỉ số hiệu suất của canxi cacbonat ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng gia công của màng thoáng khí (như thời gian cốc hóa, độ ổn định của quá trình đùn, khả năng sản xuất vật liệu màng mỏng và các khuyết tật lỗ kim, v.v.) và các tính chất vật lý (như độ thấm khí, khả năng chịu áp suất nước, độ ổn định nhiệt và các tính chất cơ học, v.v.). Việc sản xuất các vật liệu đặc biệt cho màng thoáng khí chủ yếu sử dụng canxi cacbonat nặng hoạt tính được hoạt hóa bằng axit stearic, với giá bán hơn 2.000 nhân dân tệ/tấn.